Ngoài các điều kiện để thành lập doanh nghiệp như cơ sở vật chất, nhân sự, địa điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh…việc góp vốn cũng là một vấn đề rất quan trọng luôn được các sáng lập viên của doanh nghiệp quan tâm. Sau đây Luật Bravolaw xin tư vấn đến Quý khách hàng các nội dung pháp lý liên quan đến việc góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên trong công ty.
Bài viết mới:
- Khi nào cần thay đổi đăng ký kinh doanh
- Công ty đổi tên có phải đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế không?
- Thay đổi mã số đăng ký kinh doanh và một số lưu ý quan trọng
Thời hạn góp vốn thành lập công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014: “Thành viên công ty phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Qua đó có thể thấy pháp luật doanh nghiệp quy định rất rõ ràng thời hạn góp vốn cho các thành viên trong công ty, thời hạn 90 ngày đủ để cho doanh nghiệp huy động vốn từ thành viên. Trong trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn khác với tài sản đã cam kết góp, đây cũng là thời hạn hợp lý để thành viên thông qua ý kiến của các thành viên còn lại điều chỉnh lại nội dung loại tài sản góp vốn.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi đã hết thời hạn góp vốn các thành viên của doanh nghiệp chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã đăng ký khi thành lập, trong trường hợp này Luật Doanh nghiệp đã quy định về cách xử lý và thời hạn để doanh nghiệp có thể điều chỉnh được số vốn điều lệ đúng với số vốn mà doanh nghiệp đã góp, cụ thể như sau:
- Trường hợp thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
- Trường hợp thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
- Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Như vậy, Luật doanh nghiệp quy định thêm thời hạn 60 ngày để doanh nghiệp có thể điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên khi chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã đăng ký khi thành lập.
Tham khảo thêm bài viết Thay đổi vốn điều lệ công ty
Cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Vốn điều lệ của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
- Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giấy chứng nhận góp vốn có ý nghĩa quan trọng đối với thành viên công ty, đó là chứng từ xác nhận việc góp đủ phần vốn góp đã đăng ký của thành viên thể hiện quyền, nghĩa vụ và tính chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà thành viên đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty luật Bravolaw luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp. Mọi khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!