Luật doanh nghiệp 2020 không có quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế mà chủ sở hữu có thể tiến hành tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên. Cùng theo dõi chi tiết qua bài viết dưới đây của Luật Bravolaw nhé.
1. Quy định về vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Theo quy định tại Khoản 1 và khoản 5 Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020: “1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty” và “5. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.”. Trường hợp chủ sở hữu không góp đủ và đúng số vốn điều lệ đã cam kết thì phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ theo đúng số vốn điều lệ đã góp trên thực tế.
Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên có thể tăng lên hoặc giảm xuống tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi vốn điều lệ sẽ do chủ sở hữu công ty quyết định.
2. Các trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên
Khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.”
Theo như quy định tại Điều 87 Luật doanh nghiệp thì công ty TNHH 1 thành viên có thể tăng vốn thông qua hai hình thức sau:
– Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn do Chủ sở hữu công ty quyết định góp thêm vốn
Luật doanh nghiệp 2020 quy định Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đồng thời chủ sở hữu công ty cũng có quyền “Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;” (điểm h, khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2020). Khi thực hiện tăng vốn điều lệ bằng cách tự bỏ thêm vốn đầu tư. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
– Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn do huy động thêm vốn góp của thành viên mới
Trong trường hợp công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của các cá nhân khác sẽ dẫn đến sự thay đổi về loại hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào số lượng thành viên tiếp nhận thêm mà công ty TNHH 1 thành viên có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Thành viên mới được tiếp nhận có thể là cá nhân hoặc tổ chức và phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp về người được tham gia thành lập, mua lại cổ phần, phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp. Việc có thành viên mới góp thêm vốn sẽ dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty nên Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
3. Các trường hợp giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên
Khoản 3 Điều 87 Luật doanh nghiệp quy định:
“3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật doanh nghiệp thì công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn trong các trường hợp sau:
– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho Chủ sở hữu
Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho Chủ sở hữu khi đáp ứng được các điều kiện sau:
- Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong thời hạn 02 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Công ty phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho Chủ sở hữu công ty.
– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp chủ sở hữu không góp đủ vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn trong 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi hết thời hạn trên, chủ sở hữu công ty góp không đủ, Công ty sẽ phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ (giảm vốn điều lệ). Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp.
Sau khi quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên phải tiến hành Thông báo lên Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính về việc thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định thay đổi vốn điều lệ.
Trên đây là những quy định của Luật Doanh nghiệp về các trường tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn và hỗ trợ.