Nếu trước đây công ty phải là sự liên kết của nhiều chủ thể với nhau để cùng tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên quan niệm này cũng dần được thay đổi khi có sự xuất hiện của những công ty thuộc sở hữu của một thành viên. Điển hình cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt ấy chính là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Vậy công ty TNHH một thành viên là gì và có đặc điểm pháp lý như thế nào?
Quy định về công ty TNHH một thành viên
Dựa theo quy định tại Điều 73 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được quyền phát hành cổ phần.
Đặc điểm pháp lý của công ty TNHH một thành viên
Trên nền tảng các quy định có liên quan thì công ty TNHH một thành viên là một pháp nhân do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Mặc dù là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một tổ chức hay cá nhân thì công ty TNHH một thành viên là một pháp nhân độc lập, có tài sản độc lập và là chủ thể pháp luật độc lập với chính bản thân chủ sở hữu của nó.
Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty TNHH một thành viên là gì? Với nhiều người thì đây là một vấn đề cần lưu tâm. Thông qua tên gọi cũng đủ để biết chế độ chịu trách nhiệm của loại hình doanh nghiệp này chính là chế độ hữu hạn. Công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Theo nguyên tắc của pháp luật về dân sự, chủ nợ không thể yêu cầu chủ sở hữu công ty thanh toán khoản nợ của công ty. Nếu chủ sở hữu đã đưa vào công ty đủ mức vốn điều lệ đã đăng ký thì chủ sở hữu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Cũng giống như công ty TNHH 2 thành viên trở lên, loại hình doanh nghiệp này không được phát hành cổ phần để huy động vốn. Thay vào đó công ty có thể huy động vốn kinh doanh bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Hy vọng những thông tin cơ bản trên đây của Luật Bravolaw đã giúp bạn hiểu được công ty TNHH một thành viên. Trong quá trình thực hiện nếu có bất kỳ thắc mắc cần được giải đáp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 1900 6296 để nhận được tư vấn và giải đáp thắc mắc nhé.