Kính chào Luật Bravolaw, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Vào năm 2020, tôi có hợp tác với một số thành viên khác để thành lập công ty cổ phần với tư cách là cổ đông sáng lập. Tuy nhiên hiện tại do một số lý do cá nhân nên tôi không muốn tiếp tục kinh doanh tại công ty này. Vì vậy tôi muốn chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cho một người khác. Nhưng tôi lại không biết pháp luật có cho phép hay không và nếu được thì thủ tục này được thực hiện như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Luật Bravolaw gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Công ty cổ phần và quyền chuyển nhượng của cổ đông
Được công nhận là một trong các loại hình doanh nghiệp chủ chốt mà chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn thành lập. Hơn nữa, công ty cổ phần được đánh giá sở hữu nhiều ưu điểm nhất. Cụ thể theo quy định tại Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Có thể thấy, Luật doanh nghiệp đã thể hiện rõ việc công ty cổ phần có quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên việc chuyển nhượng cổ phần này lại có một số ngoại lệ.
Quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Khoản 4 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định về cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Mặc dù các cổ đông khác được tự do chuyển nhượng nhưng cổ đông sáng lập lại có ngoại lệ. Bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật này thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Hoặc trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì việc chuyển nhượng của cổ đông cũng sẽ bị hạn chế. Tuy nhiên các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập. Nếu còn vướng mắc, tư vấn thành lập công ty hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ 1900 6296 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Bạn đang xem Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập được không? hoặc Chuyen nhuong co phan cua co dong sang lap duoc khong? trong Thay đổi cổ đông