Nắm bắt được chính xác khái niệm các loại hình doanh nghiệp phổ biến theo quy định của pháp luật là chìa khóa vàng để bạn bắt tay vào phát triển kinh doanh của mình. Luật Bravolaw xin được chia sẻ một số khái niệm này trong bài viết dưới đây để các bạn đọc có thể dễ dàng tham khảo.
Doanh nghiệp tư nhân
Theo định nghĩa tại Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào và mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Về khái niệm các loại hình doanh nghiệp, không thể bỏ qua loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một trong số đó. Pháp luật quy định tại Điều 73 về loại hình này như sau:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.”
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Có thể hiểu khái niệm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 là doanh nghiệp mang các đặc điểm sau:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014. Ngoài ra, Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2020
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần
Trong khái niệm các loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần được biết đến là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Cũng giống như hầu hết các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Và cuối cùng, đây là loại hình doanh nghiệp được phép có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Trên đây là khái niệm các loại hình doanh nghiệp phổ biến trên thị trường Việt Nam được pháp luật doanh nghiệp hiện hành công nhận, hướng dẫn và bảo hộ. Để đội ngũ Luật sư và các chuyên viên pháp lý của Luật Bravolaw hỗ trợ bạn cụ thể hơn trong vấn đề này hay cần tư vấn thành lập công ty miễn phí, bạn có thể trực tiếp liên hệ với chúng tôi thông qua : 1900 6296 để nhận được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bạn đang xem Khái niệm các loại hình doanh nghiệp phổ biến hoặc Khai niem cac loai hinh doanh nghiep pho bien trong Thành Lập Công Ty