Công ty trách nhiệm hữu hạn thường viết tắt là Công ty TNHH, là một trong các loại hình doanh nghiệp phổ biển ở nước ta. Ngày càng nhiều người lựa chọn mô hình này để thành lập công ty vì những ưu điểm nổi bật về cơ cấu tổ chức, khả năng huy động vốn, trách nhiệm của chủ sở hữu công ty. Cùng Luật Bravolaw tìm hiểu về quy định thành lập công ty TNHH qua bài viết dưới đây.
Quy định thành lập công ty TNHH
Công ty TNHH bao gồm hai loại hình: Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên, trong đó:
- Công ty TNHH một thành viên được sở hữu bởi một cá nhân hoặc tổ chức, do một người làm chủ và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên được sở hữu bởi tổ chức, cá nhân, với số lượng tối thiểu là hai và tối đa là 50 thành viên.
Chủ sở hữu, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn, tài sản đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp, không liên quan đến tài sản cá nhân.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu, không được tham gia thị trường chứng khoán dẫn đến khả năng huy động vốn thấp.
Cùng tìm hiểu quy định thành lập công ty TNHH mới nhất qua những điều kiện sau:
Điều kiện về chủ sở hữu công ty TNHH
Người thành lập hay chủ sở hữu công ty TNHH có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong và ngoài nước.
Đối với người nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài, tùy vào hình thức đầu tư sẽ cần đáp ứng những điều kiện khác nhau.
Cá nhân làm chủ sở hữu công ty TNHH phải đủ tuổi thành niên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp pháp luật cấm như đang trong thời gian thi hành án, tâm thần.
Về bằng cấp, tuy pháp luật không quy định cụ thể khi thành lập công ty nhưng với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, người thành lập phải đảm bảo đáp ứng đủ các yêu cầu về bằng cấp và các điều kiện các mà ngành nghề đó quy định.
Chủ sở hữu phải góp đầy đủ số vốn và các loại tài sản như đã cam kết trong vòng 90 ngày. Nếu không, chủ sở hữu phải làm hồ sơ điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn góp và tài sản thực tế trong vòng 30 ngày;
Nếu cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức chỉ có thể thành lập công ty TNHH sau khi về hưu.
Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý công ty TNHH tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập công ty TNHH kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các công ty TNHH 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại công ty TNHH khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
Quy định thành lập công ty TNHH 1 thành viên
- Điều kiện về chủ sở hữu
Những đối tượng không đáp ứng điều kiện thành lập công ty TNHH 1 thành viên: cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cá nhân tổ chức làm việc trong quân đội, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự…
- Điều kiện về tên công ty
Tên công ty phải đặt theo quy tắc: loại hình doanh nghiệp + tên riêng. Bên cạnh đó, cần phải sử dụng các tên công ty không bị trùng hoặc tương tự với những tên đã đặt trước, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc…
- Điều kiện về trụ sở chính công ty
Trụ sở chính công ty TNHH một thành viên bắt buộc phải đặt trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam và phải được xác định thật cụ thể từ số nhà, hẻm/ngách/ngõ, quận/huyện, tỉnh…
Lưu ý: Không đăng ký trụ sở chính công ty tại tòa nhà không có chức năng kinh doanh làm văn phòng như tòa nhà chung cư, khu tập thể cũ..vv. Do đó, trước khi ký hợp đồng thuê nhà, khách hàng cần kiểm tra chi tiết xem tòa nhà dự định thuê cho chức năng kinh doanh văn phòng hay không?
- Điều kiện về vốn
Vốn điều lệ, vốn pháp định: Các công ty muốn thành lập phải có vốn điều lệ. Số vốn điều lệ là bao nhiêu phụ thuộc vào chính bản thân mỗi cá nhân, tổ chức thành lập. Trong khi đó, vốn pháp định chỉ bắt buộc đối với một số ngành nghề nhất định.
- Ngành nghề kinh doanh
Không được kinh doanh các ngành nghề pháp luật cấm kinh doanh (kinh doanh vũ khí, đạn dược, chất nổ, ma túy, mại dâm, hóa chất…). Nếu doanh nghiệp lựa chọn các ngành nghề có điều kiện về chứng chỉ hành nghề (dịch vụ pháp lý, khám chữa bệnh…) hoặc điều kiện khác thì bắt buộc tuân thủ tuyệt đối các điều kiện đó trước khi tiến hành kinh doanh nếu không muốn bị xử phạt.
Quy định thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Chủ sở hữu được thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể là cá nhân hoặc tổ chức
+ Nếu chủ sở hữu là cá nhân phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 điều 18 Luật Doanh Nghiệp 2014 và không thuộc các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18.
+ Nếu chủ sở hữu là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân hội tụ đầy đủ 4 điều kiện sau: phải được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập đó; Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Điều kiện về trụ sở doanh nghiệp: phải thể hiện rõ địa chỉ liên hệ tại Việt Nam như số nhà, ngách, ngõ…
- Ngành nghề kinh doanh: phải là các ngành nghề được pháp luật cho phép kinh doanh. Một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng đủ các điều kiện.
Ưu nhược điểm của công ty TNHH
Ưu điểm của công ty TNHH
- Chịu trách nhiệm hữu hạn khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đã góp.
- Do số lượng thành viên không quá nhiều, thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải thành viên công ty thì phải chào bán cho thành viên còn lại trước, nếu các thành viên còn lại không đồng ý mua thì mới được chuyển nhượng nên dễ dàng quản lý, tránh được sự tham gia của các cá nhân không quen biết. Tên của thành viên công ty TNHH luôn hiển thị trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH đơn giản rất phù hợp với các công ty mới khởi nghiệp, công ty gia đình hoặc các công ty có các bí quyết đặc thù nghề nghiệp, kinh doanh.
- Nếu thành viên muốn chuyển nhượng vốn khi công ty chưa kinh doanh có lãi chỉ phải làm tờ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn mà không bị áp mức thuế cố định cho việc chuyển nhượng như công ty cổ phần.
- Công ty TNHH có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Nhược điểm của công ty TNHH
- Khả năng huy động vốn của công ty TNHH kém hơn so với công ty cổ phần do chỉ được phát hành trái phiếu để huy động vốn vay mà không được phát hành cổ phiếu và không tham gia thị trường chứng khoán.
- Công ty TNHH 1 thành viên thì lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí hoạt động của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn so với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh
Quy định về tăng giảm vốn Công ty TNHH
Công ty TNHH một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
- Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty. Hoặc vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Tăng vốn góp của thành viên;
- Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
- Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập công ty và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên. Hoặc công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định. Hoặc vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw muốn gửi chia sẻ tới quý khách hàng. Chúng tôi hi vọng giúp được bạn trong quá trình thực hiện. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn về các vấn đề liên quan vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 để được giải đáp nhé
Bạn đang xem Những quy định thành lập công ty TNHH theo quy định pháp luật hoặc Nhung quy dinh thanh lap cong ty TNHH theo quy dinh phap luat trong Thành Lập Công Ty